Trợ Cấp Khó Khăn Đột Xuất Sĩ Quan
(Tapchitaichinh) Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện hành, đối với các cá nhân là người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nếu bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế. Các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm... cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu
Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số ....../2024/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm tối thiểu phải từ đủ 13 tháng trở lên (đối với cấp Thiếu úy); tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).
Thời hạn để xem xét, đề nghị nâng lương đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc đã nâng lương lần 1 tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).
Ví dụ 3: Đồng chí Trần Văn Sơn, sinh tháng 3 năm 1967, nhập ngũ tháng 02 năm 1987, Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh A; đã được cấp có thẩm quyền nâng lương cấp Đại tá lần 1 tháng 7 năm 2023. Đồng chí Sơn hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ; được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu; được nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1/4/2026.
Tính đến tháng 02 năm 2026, đồng chí Sơn đã có thời hạn được nâng lương cấp Đại tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 02 năm 2026); như vậy, đến tháng 02 năm 2026 đồng chí Sơn đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị nâng lương cấp Đại tá lần 2.
Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn Đại, sinh tháng 3 năm 1971, nhập ngũ tháng 9 năm 1991, Phó Tham mưu trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện B, đã được cấp có thẩm quyền quyết định nâng lương cấp Trung tá lần 1 tháng 6 năm 2023. Đồng chí Đại hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/4/2026.
Tính đến tháng 01 năm 2026, đồng chí Đại đã có thời hạn được nâng lương cấp Trung tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 01 năm 2026); như vậy, đến tháng 01 năm 2026 đồng chí Đại đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị thăng quân hàm từ cấp Trung tá lên cấp Thượng tá.
đ) Các trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm
- Không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP; được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số ......./2024/NĐ-CP.
- Sĩ quan còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.
- Sĩ quan bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp quân hàm.
- Sĩ quan đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.