Giảm tải gánh nặng ngân sách Nhà nước

Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:

– Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a. Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm … phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.

b. Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu …

c. Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật…

d. Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ …

e. Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ…

g. Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.

– Cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở:

a. Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính phủ.

b. Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.

a. Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng…

b. Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.

Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.

Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi; giếng khoan; xây bể lọc nước, chứa nước …

Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập:

Các chi  phí cho học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút mực…) của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.

Thời hạn, lãi suất, phương thức và mức cho vay

Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:

-Mục đích sử dụng vốn vay;

-Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);

-Khả năng trả nợ của hộ vay;

-Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.

– Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của NHCSXH.

– Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.

– Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính quyền địa phương, của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác.

– Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và Bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định tại văn bản này.

Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 100 triệu đồng/hộ).

Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp miễn phí và thống nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc.

Danh  mục hồ sơ cho vay bao gồm:

a. Đối với hộ vay: hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) và gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.

b. Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập:

-Lần đầu, khi mới thành lập, tổ gửi Bên cho vay các loại giấy tờ theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn như Biên bản họp thành lập tổ và thông qua quy ước hoạt động  (mẫu số 10/CVHN),…

-Mỗi lần vay, tổ gửi Bên cho vay danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN).

-Trong quá trình hoạt động, tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của thành viên (mẫu số 13/CVHN) (nếu có)

-Thông báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn (mẫu số 04/CVHN)

-Thông báo chuyển nợ quá hạn (mẫu số 05/CVHN) (nếu có).

-Phiếu kiểm tra sau khi cho vay (mẫu số 06/ CVHN).

d. Hồ sơ do hộ nghèo, tổ tiết kiệm và vay vốn và Bên cho vay cùng lập:

-Sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số 02/CVHN).

-Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 11/CVHN) (nếu có).

Đối với hộ nghèo: giữ sổ tiết kiệm và vay vốn.

Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn: lưu giữ đầy đủ các giấy tờ quy định tại điểm b mục 10.1.

-Bộ phận kế toán: lưu giữ toàn bộ hồ sơ gốc gồm các giấy tờ quy định tại mục 10.1 văn bản này trừ sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi của thành viên (mẫu số 13/CVHN) nêu tại điểm b.

– Bộ phận tín dụng: lập và lưu giữ các tài liệu:

+ Sổ theo dõi cho vay hộ nghèo theo địa bàn quản lý.

+ Danh sách hộ nghèo trong địa bàn quản lý;

+ Các báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, thu nợ, gửi tiết kiệm … đối với hộ nghèo.

Như vậy việc lưu giữ những bộ hồ sơ là việc rất cần thiết. Những bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh  mục theo dõi và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ. Trường hợp bộ phận tín dụng cần sử dụng hồ sơ cho vay để xử lý công việc khi cần thiết thì phải sao chép số liệu trong hồ sơ gốc.

Trên đây là bài viết chi tiết về mẫu đơn vay vốn ngân hàng chính sách xã hội mà Luật Dương Gia cung cấp cho quý bạn đọc.

Một số kết quả tích cực từ việc triển khai chương trình

Bước đầu, chương trình đã mang lại một số kết quả khá thiết thực và đáng khích lệ.

Thứ nhất, số liệu kết quả nguồn vốn cho vay, doanh số cho vay, dư nợ cho vay chương trình NƠXH tại NHCSXH tăng trưởng qua các năm phản ảnh khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính sách của các đối tượng thụ hưởng cũng như quy mô của chương trình tín dụng này tại NHCSXH ngày càng được tăng lên. Qua đó, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ, người lao động của NHCSXH cũng như sự phối hợp từ phía chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp trong việc đưa chính sách tín dụng vào cuộc sống, đưa vốn tín dụng ưu đãi đến gần hơn, nhiều hơn các đối tượng thụ hưởng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.

Thứ hai, từ các kết quả thực hiện trong thực tiễn, chương trình cho vay hiện nay có nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp, tỷ lệ thu nợ/nợ đến hạn tại cuối mỗi tháng, quý, năm đều đạt 100% phản ánh chất lượng tín dụng của chương trình cho vay, ý thức trả nợ của người vay tốt, khả năng thu hồi vốn của NHCSXH cao, nguy cơ rủi ro là rất thấp, công tác quản lý vốn tín dụng chính sách đảm bảo an toàn, hiệu quả. Điều này cũng phản ánh sự sát sao của cán bộ NHCSXH trong việc phối hợp, đôn đốc khách hàng kịp thời trả nợ khi đến hạn.

Thứ ba, tỷ trọng dư nợ cho vay chương trình NƠXH trên tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đang triển khai tại NHCSXH có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, từ 0,48% thời điểm năm 2018 đến nay đã đạt 4,96%, trở thành một trong những chương trình trong tương lai sẽ chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ tại NHCSXH. Điều này đã phản ánh đúng xu thế của việc chăm lo giải quyết nhà ở cho người dân luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đặc biệt là việc đẩy mạnh phát triển NƠXH để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp

Phát sinh tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai chương trình

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi còn tồn tại hạn chế, đó là:

Thứ nhất, nguồn vốn cho vay NƠXH chưa được bố trí kịp thời, đầy đủ để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cho vay theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai, cơ chế, chính sách cho vay NƠXH còn nhiều nội dung bất cập, trong đó phải kể đến, về đối tượng thụ hưởng chính sách NƠXH vẫn còn khoảng trống đối với một số đối tượng như hộ cận nghèo khu vực nông thôn, hộ có mức sống trung bình.

Về việc xác nhận đối tượng thụ hưởng, đối với các đối tượng mua, thuê mua NƠXH, việc quy định khách hàng có đủ giấy tờ chứng minh về đối tượng và các điều kiện về nhà ở, thu nhập… làm phát sinh thêm thủ tục cho người dân.

Về mức vốn cho vay còn thấp, với mức cho vay tối đa để xây mới, cải tạo sửa chữa nhà để ở như hiện nay, bản thân người vay vốn sẽ phải đi huy động nhiều nguồn vốn khác ngoài thị trường, thậm chí vay vốn với lãi suất cao.

Về lãi suất cho vay, xét trên góc độ cùng thuộc đối tượng thụ hưởng, cùng hưởng chính sách tín dụng ưu đãi về nhà ở theo quy định của Chỉnh phủ, nhưng tại các tổ chức tín dụng khác đang áp dụng lãi suất cho vay là 5%/năm, nhưng tại NHCSXH lại được hưởng mức lãi suất là 4,8%/năm. Và đây chính là sự bất cập, không bình đẳng của các đối tượng thụ hưởng đồng thời sẽ có sự cạnh tranh giữa các đối tượng để được vay vốn NƠXH tại NHCSXH.

Về nội dung quy định về vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn của khách hàng vẫn còn bất cập.

Về nội dung quy định điều kiện thu nhập của khách hàng: Việc quy định đối tượng phải đáp ứng yêu cầu điều kiện về thu nhập này đã gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc phải thẩm định thu nhập của khách hàng, nhất là với nhóm đối tượng quân đội, công an do nguyên tắc bảo mật thông tin.

Thứ ba, nguồn cung NƠXH còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế

Thứ tư, công tác tổ chức thực hiện cho vay NƠXH của NHCSXH còn một số tồn tại, hạn chế liên quan đến công tác quản lý khoản vay, công tác thu nợ đến hạn và các nội dung liên quan đến tiền gửi tiết kiệm NƠXH.

Giải pháp tăng cường cho vay NƠXH của NHCSXH

Trên cơ sở thành tựu, tồn tại và những kinh nghiệm triển khai chương trình trong thực tế, NHCSXH cho rằng, cần phải đồng bộ các nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả của chương trình hơn. Theo đó,

Thứ nhất, nhóm giải pháp về phối hợp với các Bộ ngành có liên quan để tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh cơ chế  chính sách về cho vay nhà ở xã hội, bao gồm:

Mở rộng đối tượng thụ hưởng của chương trình: Tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mở rộng đối tượng thụ hưởng bao gồm hộ cận nghèo ở nông thôn và hộ có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật. Đồng thời thực hiện mở rộng thêm đối tượng và trước khi triển khai trên diện rộng đối với trường hợp này, đề nghị tổ chức thí điểm cho vay theo một số nội dung sau:

Về đối tượng cho vay: Mở rộng đối tượng cho vay bao gồm:  Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án NƠXH không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán; Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê NƠXH do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng NƠXH để cho thuê, cho thuê mua, bán.

Về mức cho vay thực hiện theo nguyên tắc sau:

Đối với xây dựng NƠXH chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;

Đối với xây dựng NƠXH để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Về địa bàn và thời gian thực hiện: Thực hiện cho vay ở 05 thành phố trực thuộc trung ương và các tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp hoặc nhiều dự án NƠXH (Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Bình Dương, Đồng Nai).

Sau 02 năm thí điểm, Bộ Xây dựng thực hiện việc khảo sát đánh giá về hiệu quả đối với việc cho vay mở rộng cho các đối tượng thụ hưởng như trên và tiến hành mở rộng phạm vi cho vay ra toàn quốc đối với các đối tượng trên.

Tăng cường nguồn vốn cho vay nhà ở xã hội để giao cho NHCSXH cho vay. Theo đó các giải pháp cụ thể như: Báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 để bổ sung nguồn cho vay NƠXH theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP tại NHCSXH năm 2024, 2025; Bổ sung quy định về nhiệm vụ chi cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn trong nội dung chi đầu tư phát triển thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước; Bổ sung nội dung quy định NHCSXH vào đối tượng được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài vào Luật quản lý nợ công. Việc bổ sung quy định này nhằm bổ sung cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH huy động được nguồn vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài để thực hiện tín dụng chính sách xã hội; cấp ủy, chính quyền địa phương cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với chương trình NƠXH; Hình thành Quỹ tiết kiệm nhà ở: Thành lập Quỹ tiết kiệm nhà ở, Bộ Xây dựng đóng vai trò quản lý về mặt chuyên môn phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để xây dựng quy chế quản lý quỹ và NHCSXH là đơn vị thực hiện việc tiếp nhận nguồn quỹ, thực hiện cho vay đến đối tượng thụ hưởng của chương trình.

Bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách hiện hành về một số nội dung: bỏ quy định đối với các đối tượng vay vốn NƠXH để mua, thuê mua NƠXH không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh về đối tượng và các điều kiện về nhà ở, thu nhập… cho NHCSXH; tăng mức vốn cho vay đối với mục đích xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; tăng lãi suất cho vay NƠXH lên mức cao hơn mức lãi suất đang áp dụng để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng vay vốn tại NHCSXH, lãi suất cho vay ít nhất phải bằng với lãi suất cho vay hộ nghèo; bỏ quy định về việc khách hàng có vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay vốn, theo đó chỉ cần quy định việc khách hàng phải có phương án vay vốn gửi NHCSXH nơi cho vay và trên Phương án vay vốn, khách hàng đã phải kê khai các nội dung liên quan đến vốn tự có và vốn xin vay tại NHCSXH; xem xét quy định về điều kiện thu nhập của đối tượng thụ hưởng như sau: “Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của người đứng đơn và vợ hoặc chồng của người đó không quá 15,4 triệu đồng/người/tháng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm việc xác nhận”.

Thứ hai, nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện cho vay nhà ở xã hội, bao gồm: Nâng cao chất lượng công tác quản lý nguồn vốn và điều hành chỉ tiêu kế hoạch; Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; Tăng cường công tác kiểm tra giám sát; Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội để hỗ trợ khách hàng vay vốn; Giải pháp liên quan đến việc quản lý khoản vay nhà ở xã hội, tài khoản tiền gửi tiết kiệm nhà ở xã hội. Trong đó riêng đối với giải pháp liên quan đến đến việc quản lý khoản vay nhà ở xã hội, tài khoản tiền gửi tiết kiệm nhà ở xã hội, các nội dung cụ thể bao gồm: Nâng cấp phân hệ tiền vay trên hệ thống Intellect, cần phải nâng cấp về điều kiện đặt lịch thu nợ lãi, thu nợ gốc linh hoạt cho các món vay bao gồm món vay trực tiếp và món vay qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn. Việc đặt lịch thu nợ trên hệ thống Core banking là hoàn toàn do người dùng định nghĩa và cấu hình linh hoạt; việc thông báo nợ gốc đến hạn theo phân kỳ cần phải được tích hợp lên ứng dụng App Mobile Banking của NHCSXH. Theo đó, trước 07 ngày đến hạn, sẽ có tin nhắn thông báo gửi đến khách hàng để nhắc nợ đến hạn cần phải trả, đồng thời đề nghị khách hàng duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi thanh toán (bao gồm số dư tối thiểu duy trì tài khoản + số nợ lãi + số nợ gốc đến hạn theo phân kỳ), để đến đúng ngày đến hạn hệ thống sẽ tự động thu nợ từ tài khoản tiền gửi thanh toán để trả nợ cho khoản vay của khách hàng; xây dựng các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm NƠXH theo hướng bao gồm sản phẩm tiết kiệm gửi góp thủ công và sản phẩm tiết kiệm gửi góp tự động.

Thứ ba, nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia cho vay NƠXH, bao gồm: cán bộ NHCSXH; cán bộ làm công tác ủy thác cho vay của các tổ chức chính trị- xã hội và Ban quản lý Tổ TK&VV. Thực tế cho thấy, con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động quản lý lẫn tác nghiệp tín dụng chính sách. Nguồn nhân lực có chất lượng thể hiện ở nhiều khía cạnh về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, sức khỏe, tính nhiệt huyết và  đạo đức của cán bộ. Riêng đối với tín dụng chính sách, cán bộ của NHCSXH còn phải là những người thấu hiểu được những vất vả, khó khăn của người nghèo và các đối tượng chính sách, từ đó họ sẽ có những động lực nhất định trong quá trình mang đồng vốn ưu đãi của Chính phủ tới các đối tượng chính sách.

Thiết nghĩ, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, với sự vào cuộc quyết liệt của các Bộ, ngành, chính  quyền địa phương các cấp đối với chính sách phát triển nhà ở xã hội, nhất là việc triển khai “Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”, với sự triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nói trên, tin tưởng và hi vọng rằng, chương trình cho vay NƠXH tại NHCSXH sẽ có sự tăng trưởng mạnh và ngày càng phát huy hiệu quả trong những năm tiếp theo, trở thành một trong những chương trình tín dụng chủ lực tại NHCSXH, đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các đối tượng thụ hưởng cũng như góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ của Chính phủ về phát triển nhà ở, đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp thành công vào việc thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia trong giai đoạn tới.

1. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở XÃ HỘI BAO GỒM:

a). Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

b). Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

c). Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

d). Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

đ). Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

e). Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

f). Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

g). Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Riêng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật nhà ở ngày 27/11/2023 thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

2. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC VAY VỐN NHÀ Ở XÃ HỘI

2.1. Theo Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các đối tượng để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

2.2. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 76, Điều 110 của Luật Nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 110 của Luật Nhà ở; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

- Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;

- Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật và quy định của NHCSXH.

Theo Khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về mức vốn cho vay tại NHCSXH như sau:

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

- Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

4. LÃI SUẤT VÀ THỜI HẠN CHO VAY

Tại khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về lãi suất và thời hạn cho vay tại NHCSXH, theo đó:

Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Thời hạn vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác nơi khách hàng cư trú hoặc liên hệ trực tiếp Phòng giao dịch NHCSXH huyện Cẩm Khê - Địa chỉ: 263C, đường Đông Phú, khu Quyết Tâm, Thị trấn Cẩm Khê huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ; Số điện thoại: 02103.834 132 để được hướng dẫn.

Nguyễn Văn Xuân – Giám đốc NHCSXH huyện Cẩm Khê