Danh Sách Doanh Nghiệp Chế Xuất Ở Việt Nam
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
Danh sách các doanh nghiệp sản xuất chế biến gạo của Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc
Chúng tôi phục vụ cộng đồng nhưng luôn tôn trọng quyền riêng tư của bạn! Lạm dụng thông tin trên website cho các hành vi làm phiền khách hàng là vi phạm điều khoản sử dụng và bị cấm.
Nếu bạn chắc chắc muốn ẩn số điện thoại vui lòng nhấn vào nút dưới đây:
Nhìn chung, so với cùng kỳ năm 2020, các thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2021 tăng trưởng không đồng đều.
Ước tính xuất khẩu chè của Việt Nam tháng 8/2021 đạt 10 nghìn tấn, kim ngạch 17 triệu USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 18,1% về kim ngạch so với tháng 7/2021. Tính chung 8 tháng đầu năm. , tổng lượng chè xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 80.000 tấn, đạt kim ngạch 133 triệu USD, giảm 6,0% về lượng và giảm 1,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu chè của Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng trong thời gian tới nhờ những tín hiệu tích cực từ các thị trường nhập khẩu chính bao gồm Trung Quốc và Ấn Độ. Tiêu thụ trà tăng lên do người tiêu dùng phải ở nhà nhiều hơn. Ngoài ra, các ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định Thương mại tự do như EVFTA, CPTPP cũng mang lại lợi thế cho ngành chè.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 7/2021 đạt 10,5 nghìn tấn, với kim ngạch 18,89 triệu USD, tăng 3,2% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với tháng 6 năm 2021. Xuất khẩu chè 7 tháng năm 2021 đạt 63,5 nghìn tấn, kim ngạch 105,3 triệu USD, tăng 4,2% về lượng và tăng 10,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Giá chè xuất khẩu bình quân tháng 7/2021 của Việt Nam đạt 1.797,6 USD / tấn, tăng 2,9% so với tháng 6/2021 và tăng 11,4% so với tháng 7 năm 2020. Tính chung 7 tháng đầu năm 2021, giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.656,7 USD. mỗi tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 7 tháng đầu năm 2021, Pakistan, Đài Loan và Nga là 3 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm 61,9% tổng lượng chè xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu chè sang thị trường Pakistan tăng 10,9% về lượng và tăng 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020; xuất khẩu sang Đài Loan tăng 12,9% về lượng và tăng 11,0% về kim ngạch; ngược lại, xuất khẩu chè sang thị trường Nga giảm 11,7% về lượng và giảm 6,8% về kim ngạch.
Nhìn chung, so với cùng kỳ năm 2020, các thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2021 tăng trưởng không đều, trong đó, xuất khẩu sang một số thị trường như Nga, Indonesia, UAE, Ucraina, Ả Rập Xê Út giảm trong khi đó. sang Trung Quốc tăng 51,1% về lượng và tăng 60,6% về kim ngạch.
Trên thực tế, nhu cầu tiêu thụ chè tại các thị trường này đã tăng mạnh nhưng nguồn cung hạn chế do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Tiếp tục đà tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2021, 5 tháng cuối năm 2021, xuất khẩu chè của Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng khả quan. Nhu cầu toàn cầu đang được cải thiện khi các nền kinh tế lớn trên thế giới phục hồi nhanh chóng.
Ngoài ra, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm chè của Việt Nam tham gia vào các thị trường đối tác với mức thuế ưu đãi. .
Sản phẩm từ cây chè của Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú, sản lượng và chất lượng được đảm bảo.
Danh sách 50 công ty dệt may Việt Nam theo kim ngạch xuất khẩu